[font=Arial,Helvetica,sans-serif">[size=18px">Lượng phân bón cho 1 ha[/b]
30 - 40 kg N: 60 - 80 kg P205 : 60 - 80 kg K20 + 0,8 tấn phân hữu cơ vi sinh.
Lượng phân bón cho 1 ha: 0,8 tấn phân hữu cơ vi sinh, Đạm Urê: 55 - 83 kg; Supe Lân 277 - 332 kg; Kali 110 - 138 kg.
Lượng phân cho 1000 m²: Đạm Urê: 5,5 - 8,3 kg; Supe Lân 27,7 - 33,2 kg; Kali 11,0 - 13,8 kg và 80 kg phân hữu cơ vi sinh.
Tỷ lệ lượng phân bón cho từng thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây
Lưu ý:
Đối với đất có độ pHĐối với đất sau trồng lúa:
Phương pháp bón
- [/JUSTIFY]
Bón lót
Bón vãi toàn bộ phân Lân, phân chuồng/hữu cơ vi sinh, vôi khi làm đất hoặc bón phân vào rạch hàng.
Trước khi gieo hạt cần phủ lớp đất mỏng lên phân đã bón lót, tránh để hạt tiếp xúc với phân bón.
Bón thúc
Trộn đều lượng phân rải đều theo hàng đậu (nếu gieo hạt theo rạch hàng) và rắc đều trên ruộng (nếu gieo vãi).[/JUSTIFY]
Không bón phân khi lá đậu còn ướt. Không nên bón vào buổi sáng khi còn sương ướt trên lá hoặc sau mưa bởi vì phân dính trên lá dễ gây cháy lá.
Một số công thức phân bón thường dùng trong sản xuất
Phân đơn
Phân Đạm Urê (46% N), Lân supe Lâm Thao (16% P2O5), Kali Clorua (60% K2O), vôi bột, phân hữu cơ vi sinh.
Lượng phân nguyên chất/1 ha: 30 kg N: 60kg P205 : 60 K20 + 0,8 tấn phân hữu cơ vi sinh + 300 kg vôi (nếu đất có pHPhân tổng hợp[/b]
Đối với phân tổng hợp (NPK: Loại phân Văn Điển chuyên cho đậu, lạc là 4 N:12 P:7 K ).
Lượng bón/ha: 554 - 665 kg.
Lượng bón/sào Bắc Bộ: Bón 20 - 24 kg/sào.