Giá lúa gạo hôm nay ngày 15/10 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường giá gạo trong nước và xuất khẩu nhích nhẹ, lúa tươi chững giá.
Giá lúa tươi, giá lúa khô hôm nay
Thị trường lúa tại Đồng Tháp và Vĩnh Long cho thấy sự khác biệt đáng kể về quy cách thu mua và mức giá, đặc biệt là sự chênh lệch rõ rệt giữa lúa khô và lúa tươi.
Ghi nhận tại Đồng Tháp, mức giá lúa hôm nay được ghi nhận tại ruộng Vĩnh Kim đều là lúa khô, cho thấy sự ưu tiên của thương lái đối với sản phẩm đã qua sơ chế hoặc phơi sấy, có độ ẩm đạt chuẩn. Trong đó, dòng lúa chất lượng cao (lúa thơm): Jasmine (Vàng) đạt mức giá cao nhất, lên tới 7.000 đồng/kg. Ngay sau đó là OM 18 với 6.900 đồng/kg, mức giá này phản ánh nhu cầu ổn định và giá trị xuất khẩu cao của các giống lúa hạt dài, thơm. Với dòng lúa phổ thông: Giống IR 50404 có giá 6.600 đồng/kg, cao hơn một chút so với OM 380 là 6.400 đồng/kg. Sự chênh lệch này cho thấy IR 50404, dù là giống lúa phổ thông, vẫn giữ được mức giá ổn định do tính thanh khoản cao và đáp ứng nhu cầu sản xuất gạo tấm hoặc gạo tiêu thụ nội địa.

Tại Vĩnh Long, thị trường lúa thể hiện sự phân hóa rõ ràng hơn, với các điểm lấy giá tại ruộng (lúa tươi) và tại vựa (lúa khô). Điều này giúp làm rõ giá trị gia tăng sau quá trình sấy/phơi. Cụ thể với lúa tươi (tại Ruộng Cầu Kè, Phong Thạnh, An Phú Tân): OM 5451 và OM 4900 có mức giá lần lượt là 5.800 đồng/kg và 6.400 đồng/kg, IR 50404 lúa tươi có giá thấp nhất là 5.400 đồng/kg, tiếp đến là lúa Hạt dài tươi đạt 6.300 đồng/kg. Với lúa khô: IR 50404 khô đạt 8.800 đồng/kg, OM 4900 khô đạt 8.100 đồng/kg và OM 5451 khô đạt 7.800 đồng/kg, đặc biệt giống Hạt dài khô đạt mức giá "đỉnh" 12.000 đồng/kg. Mức giá ấn tượng này cho thấy tiềm năng lớn của giống lúa chất lượng cao, có thể dùng cho các dòng gạo đặc sản hoặc xuất khẩu cao cấp.

Thị trường lúa gạo hôm nay
Giá gạo hôm nay cho thấy, sự đa dạng hơn về phân khúc, từ gạo thương phẩm phổ thông đến các dòng gạo đặc sản cao cấp, phản ánh nhu cầu tiêu thụ đa dạng của thị trường.
Tại Cần Thơ, điểm lấy giá tại chợ Sóc Trăng, mức giá mua vào phân hóa rõ rệt. Gạo thường duy trì ở mức 16.000 đồng/kg, đây là mức giá ổn định cho gạo phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày, phản ánh sự cân bằng giữa cung và cầu. Gạo ST25 đạt mức giá cao vượt trội 38.000 đồng/kg, là thương hiệu gạo đặc sản hàng đầu Việt Nam, giá ST25 cao gấp hơn hai lần gạo thường, khẳng định giá trị thương hiệu và chất lượng xuất sắc, đặc biệt là tại các điểm bán lẻ tập trung đông dân cư như chợ.
Khảo sát tại Đồng Tháp, thị trường gạo tại vựa Vĩnh Kim tập trung nhiều vào các dòng gạo phổ thông và sản phẩm phụ. Cụ thể: Gạo đặc sản/thơm Lức đỏ (Huyết Rồng Thái) có giá 22.300 đồng/kg, các giống gạo chất lượng cao như nguyên liệu loại (hạt dài chất lượng cao) đạt 17.500 đồng/kg, gạo phổ thông như 108 và Ôtin lần lượt là 15.400 đồng/kg và 14.800 đồng/kg, SaRi hạt nhỏ là 15.300 đồng/kg. Riêng gạo xuất khẩu 5% tấm và 10% tấm có giá tương ứng 13.500 đồng/kg và 12.000 đồng/kg, gạo nguyên liệu loại 2 (lức) giá thấp nhất 8.600 đồng/kg, thường dùng làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.
Thị trường gạo tại Vĩnh Long (ghi nhận tại vựa Cầu Kè, Phong Thạnh, An Phú Tân) tập trung chủ yếu vào các dòng gạo cho xuất khẩu. Trong đó, gạo nguyên liệu từ 5% - 25% tấm có giá từ 9.500 - 11.000 đồng/kg, gạo nguyên liệu (Lức) hạt dài đạt 9.000 đồng/kg, gạo NL (Lức) IR50404 có giá thấp nhất là 8.000 đồng/kg.

Dự báo xu hướng giá lúa gạo trong nước và quốc tế
Dựa trên tình hình thị trường hiện tại, giới chuyên gia và các nguồn thông tin chính thống (như Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Hiệp hội Lương thực Việt Nam - VFA) đưa ra một số dự báo:
Giá lúa gạo trong nước được dự báo sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao, chủ yếu nhờ vào nhu cầu xuất khẩu ổn định và tăng trưởng. Các yếu tố vĩ mô như lệnh cấm xuất khẩu từ một số quốc gia lớn và biến đổi khí hậu vẫn là mối lo ngại toàn cầu, khiến các nước nhập khẩu tăng cường tích trữ, từ đó đẩy giá gạo Việt Nam lên cao.
Dự báo từ VFA: Việt Nam tiếp tục tập trung vào các thị trường chất lượng cao (EU, Mỹ, Hàn Quốc) với các dòng gạo thơm, gạo đặc sản (Jasmine, ST). Điều này sẽ duy trì mức giá cao cho các giống lúa như OM 18, Jasmine, Hạt dài và đặc biệt là ST25.
Hơn nữa, xu hướng tiêu dùng xanh, sạch và quan tâm đến sức khỏe ngày càng tăng sẽ tiếp tục thúc đẩy nhu cầu và giá cả đối với gạo hữu cơ, gạo lức (như Lức đỏ) và gạo ST25.
Các chuyên gia dự báo: Nông dân và hợp tác xã có chứng nhận VietGAP, GlobalGAP, hoặc sản xuất theo hướng hữu cơ sẽ nhận được mức giá chênh lệch (premium price) đáng kể. Sự chênh lệch giữa lúa khô chất lượng cao (12.000 đồng/kg tại Vĩnh Long) và lúa phổ thông (6.400 đồng/kg) sẽ ngày càng nới rộng.
Thị trường giá lúa gạo trong nước đang ở giai đoạn chuyển mình mạnh mẽ, hướng đến sự bền vững và chất lượng. Việc nắm bắt các thông tin cập nhật về giá lúa và giá gạo là chìa khóa để người sản xuất, kinh doanh đưa ra quyết định tối ưu, góp phần giữ vững vị thế cường quốc xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam.