Giá lúa gạo hôm nay 22/5/2024

  • Người khởi tạo Người khởi tạo Khánh Ngân
  • Ngày bắt đầu Ngày bắt đầu

Khánh Ngân

Member
Thành viên BQT
Giá lúa gạo hôm nay (22/5) tại khu vực ĐBSCL biến động nhẹ. Trong đó, giá lúa tươi; giá lúa khô hầu như tăng nhẹ từ 100 - 200 đồng/kg, giá gạo ổn định.

Giá lúa tươi, lúa khô hôm nay (22/5)

Sáng nay, giá lúa tại khu vực ĐBSCL tăng nhẹ.​

Tại Sóc Trăng, giá lúa tươi, khô tăng 200 đồng/kg, giá từ 8.550 – 9.700 đồng/kg.​

Tại Tiền Giang, giá lúa tươi, khô IR 50404 tăng 100 đồng/kg, có giá từ 7.600 – 7.900 đồng/kg; tương tự giá lúa Jasmine vàng (khô) tăng nhẹ 100 đồng/kg, lên mức 8.300 đồng/kg.​

Tại Trà Vinh, giá lúa tăng từ 100 – 200 đồng/kg, có giá dao động từ 8.000 – 9.200 đồng/kg.​

giá lúa hôm nay 22-5-2024_1716348310.png

Thị trường giá lúa gạo hôm nay (22/5)

Hôm nay, giá gạo tại khu vực ĐBSCL ổn định.​

Tại Sóc Trăng, giá gạo thường không đổi 16.500 đồng/kg; giá gạo ST25 ổn định ở mức 32.000 đồng/kg.​

Tại Tiền Giang, giá gạo nếp sáp tăng 300 đồng/kg, lên mức 19.500 đồng/kg; giá gạo Ô tin tăng 200 đồng/kg, lên mức 15.000 đồng/kg; giá gạo xuất khẩu 10% tấm tăng nhẹ 100 đồng/kg, lên mức 14.600 đồng/kg. Trong khi giá gạo lức đỏ (Huyết Rồng Thái) giảm 100 đồng/kg xuống còn 22.700 đồng/kg; các loại gạo còn lại ổn định từ 15.000 – 17.800 đồng/kg.​

Tại Trà Vinh, giá gạo không ghi nhận thay đổi so tuần vừa qua, có giá từ 11.500 – 15.500 đồng/kg.​

giá gạo hôm nay 22-5-2024_1716348333.png

Xuất khẩu gạo của Việt Nam

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 4/2024 xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt trên 1 triệu tấn, tương đương 619,89 triệu USD, giá trung bình 618,6 USD/tấn, giảm​

10,9% về lượng, giảm 12,6% kim ngạch và giảm 2% về giá so với tháng 3/2024. Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu gạo đạt gần 3,17 triệu tấn, tương đương gần 2,04 tỷ USD, giá trung bình 642,7 USD/tấn, tăng 9,4% về lượng, tăng 33,5% về kim ngạch và tăng 22% về giá so với 4 tháng năm 2023.​

ảnh giá lúa gạo hôm nay 22.5.2024_1716350415.PNG

Gạo của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Philippines trong 4 tháng đầu năm 2024, chiếm 47% trong tổng lượng và chiếm 45,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, đạt gần 1,49 triệu tấn, tương đương gần 935,61 triệu USD, giá 628 USD/tấn, tăng 15,8% về lượng, tăng 44,5% về kim ngạch và tăng 24,8% về giá so với 4 tháng năm 2023; riêng tháng 4/2024 xuất khẩu đạt 478.705 tấn tương đương 286,82 triệu USD, giá 599,2 USD/tấn, giảm 6,4% về lượng, giảm 8% kim ngạch và giảm 1,8% về giá so với tháng 3/2024. [2]​

Xuất khẩu gạo sang Indonesia đứng thứ 2 thị trường, đạt 548.582 tấn, tương đương 348,31 triệu USD, giá 634,9 USD/tấn, tăng mạnh 79% về lượng, tăng 133,7% kim ngạch và tăng 30,5% về giá so với 4 tháng năm 2023, chiếm trên 17% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.​

Tiếp theo, xuất khẩu gạo sang thị trường Malaysia đạt 202.387 tấn, tương đương 123,33 triệu USD, giá trung bình 609,4 USD/tấn, tăng 26,3% về lượng, tăng 59,1% kim ngạch và tăng 26% về giá so với 4 tháng năm 2023, chiếm trên 6% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.​

Nguồn thông tin giá: Viện chính sách
 
Back
Top