Ngày 9/4/2025, thị trường lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục có nhiều biến động, nổi bật là giá lúa ST25 và ST24 duy trì mức cao kỷ lục tại Sóc Trăng, trong khi giá gạo xuất khẩu 5% tấm và 10% tấm tại Tiền Giang ghi nhận mức giảm nhẹ.
Giá lúa tươi, giá lúa khô hôm nay
Giá lúa hôm nay ngày 9/4/2025 đồng loạt tăng một số mặt hàng lúa tươi, thị trường lượng về khá, giao dịch mua bán khởi sắc.
Tại Sóc Trăng, lúa ST25 khô tại vựa có giá 10,400 đồng/kg (cao nhất trong các loại lúa); lúa ST24 khô tại vựa đạt mức 10,250 đồng/kg; lúa OM 18 và Đài Thơm 8 dao động từ 6,550 – 6,600 đồng/kg (tươi) lúa OM 5451 khô giữ giá 7,400 đồng/kg. Lúa thơm ST25 và ST24 tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu về giá, điều này cho thấy nhu cầu thu mua từ các doanh nghiệp xuất khẩu vẫn rất cao. Mức giá trên 10,000 đồng/kg (lúa khô) là dấu hiệu tích cực cho nông dân, trong khi các giống OM và Đài Thơm chủ yếu phục vụ nội địa và chế biến nên giá ít biến động.

Tại Tiền Giang, giá lúa khô dao động ổn định. Cụ thể: lúa IR 50404 có giá 6,800 đồng/kg; lúa OM 18 giữ giá 7,200 đồng/kg; lúa OM 380 neo giá 6,900 đồng/kg; lúa Jasmine (Vàng) đạt 7,500 đồng/kg (cao nhất Tiền Giang).
Giá lúa tại Trà Vinh thấp hơn rõ rệt so với hai tỉnh còn lại, nguyên nhân có thể do chi phí thu hoạch, vận chuyển cao hoặc chất lượng đầu ra chưa được đảm bảo đồng đều. Các giống lúa phổ thông chiếm tỷ trọng lớn, chưa có nhiều diện tích lúa thơm chất lượng cao như Sóc Trăng. Theo đó, giá lúa OM 5451 tươi tại ruộng giữ mức 6,000 đồng/kg; lúa IR 50404 tươi neo ở mức 5,900 đồng/kg; lúa khô các loại dao động từ 5,800 – 6,600 đồng/kg.

Thị trường lúa gạo hôm nay
Ghi nhận thị trường gạo hôm nay lượng về khá, các kho hỏi mua gạo thơm đều, giá ổn định hoặc nhích nhẹ một số mặt hàng.
Tại Trà Vinh, giá gạo ST25 tăng mạnh do nguồn cung hạn chế và nhu cầu cao từ cả thị trường nội địa và xuất khẩu. Sự chênh lệch gần 21,000 đồng/kg giữa ST25 và gạo thường phản ánh xu hướng tiêu dùng ngày càng chú trọng đến chất lượng và dinh dưỡng. Cụ thể: gạo ST25 tại chợ trung tâm TP Sóc Trăng có giá 37,000 đồng/kg; gạo thường giữ mức 16,000 đồng/kg.
Khảo sát tại Tiền Giang, giá gạo lức đỏ bật tăng mạnh, trong khi gạo xuất khẩu giảm nhẹ, có thể do cạnh tranh giá quốc tế và tồn kho tăng. Dù vậy, biên độ giảm không đáng kể cho thấy thị trường vẫn duy trì sức mua ổn định. Gạo lức đỏ (Huyết Rồng Thái) hiện có giá 21,500 đồng/kg; gạo NL L1 tăng nhẹ lên 17,600 đồng/kg; gạo XK 5% tấm giữ giá 15,200 đồng/kg; gạo XK 10% tấm ở mức 13,500 đồng/kg.
Giá gạo tại Trà Vinh chủ yếu ổn định, tập trung vào phân khúc gạo thường và gạo lức. Tuy nhiên, giá vẫn thấp hơn so với Tiền Giang, phản ánh nhu cầu tại địa phương chủ yếu phục vụ tiêu dùng nội địa, ít định hướng xuất khẩu. Cụ thể: gạo NL 5% tấm đạt mức 13,000 đồng/kg; gạo NL (Lức) hạt dài có giá 8,950 đồng/kg; gạo NL IR50404 ổn định ở mức 7,500 đồng/kg.


Nguồn thông tin giá: Viện chính sách