Vụ lúa xuân
Bố trí gieo mạ để đảm bảo lúa trỗ không gặp rét muộn. Thời gian cho lúa trỗ bông an toàn nhất là từ ngày 10 - 25/5. Với cơ cấu giống lúa hiện nay có thể chia 2 vụ:
Trà xuân chính vụ: Gieo cuối tháng 1 đến đầu tháng 2, cấy trong tháng 2. Gồm các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 130 - 140 ngày ở vụ xuân, 110 - 120 ngày ở vụ mùa.
Lúa lai: Nhị Ưu 838, Nhị Ưu 63, San Ưu 63, Nam Dương 99...
Lúa tẻ thuần: BC15, Hương Việt 3, Bắc Thơm số 7...
Các giống lúa Nhật: ĐS1, J01, J02; lúa đặc sản Séng Cù; nếp Lang Liêu...
Trà xuân muộn: Gieo mạ 05 - 20/02, cấy 25/02 - 15/3. Gồm các giống lúa có thời gian sinh trưởng ở vụ xuân dưới 130 ngày; vụ mùa dưới 110 ngày.
Lúa lai: Syn6, LC270, LC25, B - TE1, Bồi Tạp Sơn Thanh, Nghi Hương 305, Nghi Hương 2308, TH3 - 3, TH3 - 4, Thục Ưu 6, Xuyên Hương 178...
Lúa tẻ thuần: Khang dân 18, Q5, Thiên Ưu 8, TBR225, HN6, Hương Thơm 1, IR64...
Các giống nếp: Nếp 97, Nếp 87 (IR352)...
Vụ lúa mùa
Trà sớm gieo cấy trước 10/6. Trà chính vụ gieo cấy từ 11/6 - 10/7. Sử dụng các giống dưới 115 ngày để sau vụ lúa trồng cây vụ đông ưa ấm và ưa lạnh.
Trà lúa để trồng cây vụ đông ưa ấm thu hoạch trước ngày 25/9, trà lúa để trồng cây vụ đông ưa lạnh thu hoạch trước ngày 15/10.
Lúa tẻ thuần: BC15, Hương Việt 3, Bắc Thơm số 7, Khang Dân 18, Q5, Thiên Ưu 8, TBR225, HN6, Hương Thơm 1, IR64...
Các giống nếp: Nếp 97, Nếp 87 (IR352)...
Các giống lúa lai: Nhị Ưu 838, Nhị Ưu 63, San Ưu 63, Nam Dương 99, Syn6, LC270, LC25, B - TE1, Bồi Tạp Sơn Thanh, Nghi hương 305, Nghi Hương 2308, TH3 - 3, TH3 - 4, Thục Ưu 6, Xuyên Hương 178...
Trà mùa muộn: Gieo mạ đầu tháng 6, cấy giữa tháng 7, lúa trỗ nửa đầu tháng 10. Sử dụng các giống lúa phản ứng với ánh sáng ngày ngắn như: Bao Thai, Mộc Tuyền, nếp địa phương, lúa lai Bắc Ưu 903...