Theo khảo sát, thị trường cà phê nội địa hôm nay giảm 100-600 đồng/kg, giao dịch trong khoảng 39.600-41.200 đồng/kg.
Trong đó, tỉnh Lâm Đồng giảm 500 đồng/kg giữ mức thấp nhất 39.600 đồng/kg. Tiếp đến là Kon Tum, Gia Lai giảm 100-200 đồng/kg, lần lượt điều chỉnh 40.600 và 40.700 đồng/kg.
Riêng Bình Dương và Hồ Chí Minh dù giảm 500 đồng/kg nhưng vẫn là 2 tỉnh có mức giá cao nhất tại thị trường cà phê nội địa, giao động trong khoảng 41.100-41.200 đồng/kg.
Trong đó, tỉnh Lâm Đồng giảm 500 đồng/kg giữ mức thấp nhất 39.600 đồng/kg. Tiếp đến là Kon Tum, Gia Lai giảm 100-200 đồng/kg, lần lượt điều chỉnh 40.600 và 40.700 đồng/kg.
Riêng Bình Dương và Hồ Chí Minh dù giảm 500 đồng/kg nhưng vẫn là 2 tỉnh có mức giá cao nhất tại thị trường cà phê nội địa, giao động trong khoảng 41.100-41.200 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước
Điểm lấy giá
Giá
Thay đổi
Đắk Lăk
41,000
-500
Đắk Nông
40,800
-600
Gia Lai
40,700
-100
Lâm Đồng
39,600
-500
Kon Tum
40,600
-200
Đồng Nai
40,900
-500
Bình Dương
41,100
-500
Hồ Chí Minh
41,200
-500
HCM (FOB trừ lùi)
1,908
Tỷ giá USD
24,601
+2
Đơn vị tính: VND/kg
Sáng nay (2/11), thị trường cà phê thế giới quay đầu giảm trở lại. Theo đó, giá cà phê trực tuyến robusta tại London giao tháng 1/2023 được ghi nhận tại mức 1.839 USD/tấn sau khi giảm 0,76% (tương đương 14 USD).
Giá cà phê arabica giao tháng 12/2022 tại New York đạt mức 174,6 US cent/pound, giảm 1,74% (tương đương 3,1 US cent).
Giá cà phê arabica giao tháng 12/2022 tại New York đạt mức 174,6 US cent/pound, giảm 1,74% (tương đương 3,1 US cent).
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Kỳ hạn
Hiện tại
Thay đổi
Phiên trước
HĐ mở
T1/2023
1839
-14
1853
48948
T3/2023
1827
-13
1840
20073
T5/2023
1816
-14
1830
10825
Đơn vị tính: USD/tấn
Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Kỳ hạn
Hiện tại
Thay đổi
Phiên trước
HĐ mở
T12/2022
174.60
-3.10
177.70
72759
T3/2023
170.20
-3.85
174.05
77480
T5/2023
168.55
-4.40
172.95
28884
Đơn vị tính: Cent/pound
Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
Nguồn: Công ty Thái CaFé