Khảo sát thị trường cà phê nội địa sáng nay, giá tiếp tục đi ngang ở mức 39.000-40.200 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá đang giao dịch trong khoảng 39.000-40.000 đồng/kg.
Tiếp đến là ba tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Hồ Chí Minh có mức giá bám sát nhau lần lượt giữ mức 39.900, 40,100 và 40,200 đồng/kg.
Riêng Kon Tum là tỉnh duy nhất được điều chỉnh tăng 100 đồng/kg, ghi nhận 39.700 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá đang giao dịch trong khoảng 39.000-40.000 đồng/kg.
Tiếp đến là ba tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Hồ Chí Minh có mức giá bám sát nhau lần lượt giữ mức 39.900, 40,100 và 40,200 đồng/kg.
Riêng Kon Tum là tỉnh duy nhất được điều chỉnh tăng 100 đồng/kg, ghi nhận 39.700 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước
Điểm lấy giá
Giá
Thay đổi
Đắk Lăk
40,000
0
Đắk Nông
39,900
0
Gia Lai
39,700
0
Lâm Đồng
39,000
0
Kon Tum
39,700
+100
Đồng Nai
39,900
0
Bình Dương
40,100
0
Hồ Chí Minh
40,200
0
HCM (FOB trừ lùi)
1,871
Trừ lùi +55
Tỷ giá USD
24,608
0
Đơn vị tính: VND/kg
Sáng nay, thị trường cà phê thế giới tăng trở lại. Theo đó, giá cà phê trực tuyến robusta tại London giao tháng 1/2023 được ghi nhận tại mức 1.812 USD/tấn sau khi tăng 0,06% (tương đương 1 USD).
Giá cà phê arabica giao tháng 3/2023 tại New York đạt mức 160,4 US cent/pound, tăng 3,42% (tương đương 5,3 US cent).
Trong niên vụ 2021-2022, xuất khẩu cà phê của khu vực Nam Mỹ giảm 7,1% so với niên vụ trước, xuống mức 55,3 triệu bao. Nguyên nhân do lượng cà phê xuất khẩu của Brazil, nước xuất khẩu lớn nhất khu vực giảm 11,4% so với vụ trước, xuống còn 38,1 triệu bao.
Đây là lần đầu tiên kể từ năm 2017, xuất khẩu cà phê của Brazil giảm xuống dưới 40 triệu bao.
Ngược lại, khu vực châu Á và châu Đại Dương đã xuất khẩu 43,9 triệu bao trong niên vụ 2021-2022, tăng 12,8% so với vụ trước. Riêng Việt Nam chiếm 64% khối lượng xuất khẩu của khu vực với 28,2 triệu bao, tăng 14,8% (tương ứng 3,6 triệu bao) so với niên vụ 2020-2021. Trong đó, Việt Nam trở thành nước có đóng góp chính vào mức tăng trưởng mạnh mẽ của hai khu vực này.
Giá cà phê arabica giao tháng 3/2023 tại New York đạt mức 160,4 US cent/pound, tăng 3,42% (tương đương 5,3 US cent).
Trong niên vụ 2021-2022, xuất khẩu cà phê của khu vực Nam Mỹ giảm 7,1% so với niên vụ trước, xuống mức 55,3 triệu bao. Nguyên nhân do lượng cà phê xuất khẩu của Brazil, nước xuất khẩu lớn nhất khu vực giảm 11,4% so với vụ trước, xuống còn 38,1 triệu bao.
Đây là lần đầu tiên kể từ năm 2017, xuất khẩu cà phê của Brazil giảm xuống dưới 40 triệu bao.
Ngược lại, khu vực châu Á và châu Đại Dương đã xuất khẩu 43,9 triệu bao trong niên vụ 2021-2022, tăng 12,8% so với vụ trước. Riêng Việt Nam chiếm 64% khối lượng xuất khẩu của khu vực với 28,2 triệu bao, tăng 14,8% (tương ứng 3,6 triệu bao) so với niên vụ 2020-2021. Trong đó, Việt Nam trở thành nước có đóng góp chính vào mức tăng trưởng mạnh mẽ của hai khu vực này.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Kỳ hạn
Hiện tại
Thay đổi
Phiên trước
HĐ mở
T1/2023
1812
+1
1811
56153
T3/2023
1788
+1
1787
25495
T5/2023
1779
0
1779
13228
Đơn vị tính: USD/tấn
Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Kỳ hạn
Hiện tại
Thay đổi
Phiên trước
HĐ mở
T12/2022
157.50
+6.20
151.30
4040
T3/2023
160.40
+5.30
155.10
110203
T5/2023
160.75
+5.05
155.70
38229
Đơn vị tính: Cent/pound
Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
Nguồn: Công ty Thái CaFé