Thông tin từ A-Z bệnh khô vằn hại lúa

Nông dân Việt

Member
Thành viên BQT
Bệnh khô vằn hại lúa là một trong những bệnh gây hại khá nghiêm trọng đối với sản xuất lúa trên toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Bệnh do một loài nấm sống trong đất có tên khoa học là Rhizoctonia solani gây ra. Nấm đã làm hại đáng kể đến sinh trưởng bình thường và làm ảnh hưởng đáng kể đến năng suất và chất lượng của cây lúa.​

Trong bài viết hôm nay, TS. Nguyễn Văn Biếu sẽ gửi đến bà con những thông tin đầy đủ về nguyên nhân, triệu chứng và biện pháp quả lý tổng hợp bệnh khô vằn hại lúa.​

benh-kho-van-1_1726457039.jpeg

🍀Nguyên nhân gây ra bệnh khô vằn trên lúa

Bệnh khô vằn do nấm Rhizoctonia solani (Kühn) (tên khác: Thanatephorus cucumeris (A. B. Frank) Donk) gây ra. Nấm được xếp vào nhóm bán ký sinh nhưng có tính chuyên hóa rộng, gây hại tới trên 200 loài cây trồng.​

Nấm có khả năng gây hại nhiều loài thực vật như họ Hòa thảo - Poaceae (ngô, lúa, lúa mì, lúa mạch, yến mạch), họ đậu - Fabaceae (đậu nành, đậu phộng, đậu khô, cỏ linh lăng, đậu gà, đậu lăng, đậu Hà Lan), họ Cà - Solanaceae (thuốc lá, khoai tây), họ Rau dền - Amaranthaceae (rau dền, củ cải đường), họ Cải - Brassicaceae (cải bắp, su hào, cải dầu), họ Thiến thảo - Rubiaceae) (cà phê), họ Bông (Cẩm Quỳ) - Malvaceae (bông), họ Cúc - Asteraceae (cúc, rau diếp), họ Ráy - Araceae (ráy, trầu bà), họ Dâu Tằm - Moraceae (dâu tằm, sung) và họ Lanh - Linaceae (cây lanh).​

Nấm khô vằn phát triển tốt nhất trong điều kiện độ ẩm cao và nhiệt độ từ 25-30°C. Sợi nấm (hyphae) có màu trắng ngà, không phân nhánh và chuyển thành nâu sẫm khi già. Nấm hình thành cấu trúc sinh sản đặc biệt gọi là hạch - sclerotia có cấu trúc giống như các cục, hạt giúp nấm tồn tại trong điều kiện không thuận lợi như khô hạn, thiếu thức ăn… Nấm thường không sản xuất bào tử sinh dục mà thay vào đó, phát tán, lây lan qua các sợi nấm và hạch nấm. Các hạch có thể rời vết bệnh rơi xuống và theo nước, trôi nổi phát tán đến cây khỏe.​

Hạch nấm (sclerotia) có thể tồn tại lâu dài, tới 1-2 năm trong đất. Khi gặp điều kiện thuận lợi, các hạch này nảy mầm, phát triển thành sợi nấm, xâm nhiễm và tấn công cây lúa. Hạch nấm hình thành nhiều ở nhiệt độ 30 - 32 oC; khi nhiệt độ quá thấp (< 12 oC) và quá cao (> 40 oC), nấm không hình thành hạch nấm.​

🍀Triệu chứng bệnh khô vằn hại lúa

Nấm gây bệnh khô vằn hình thành và phát sinh trước tiên ở các bẹ lá và lá già sát mặt nước hoặc ở dưới gốc, trên lá và bẹ thân cây lúa những mảng vằn nâu, hình dạng không đồng đều, vằn vện như màu lông hổ. Những đốm này có thể nhập lại cùng nhau khi phát triển, mở rộng và làm cho lá khô héo, dẫn đến làm suy giảm quá trình quang hợp, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây, thậm chí lá và bẹ bị nặng sẽ bị chết.​

Cây bị nhiễm bệnh sẽ bị còi cọc, năng suất thấp và giảm chất lượng thóc gạo.​

benh-kho-van-2_1726457062.jpeg

🍀Điều kiện phát sinh và phát triển bệnh khô vằn trên lúa

Bệnh khô vằn phát sinh và phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ và ẩm cao; nhiệt độ 24 – 32oC, ẩm độ trên 95%. Bệnh gây hại quanh năm trên hầu hết các trà lúa: Đông xuân, Xuân hè, Hè thu, Thu đông và lúa Mùa.​

Bệnh thường gây hại nặng các giống lúa nhiễm khô vằn.​

Với lúa gieo sạ, người trồng khó quản ý được mật độ cây, nhất là khi gieo sạ dày sẽ làm cho ẩm độ không khí bên trong tán lúa tăng cao, góp phần làm cho bệnh phát triển mạnh và dễ dàng lây lan gây hại rộng.​

Việc bón phân không cân đối giữa tỷ lệ N:P:K, đặc biệt là thừa đạm sẽ làm cho lúa phát triển rậm rạp; ẩm độ không khí bên trong tán lúa tăng cao; thích hợp cho nấm bệnh phát sinh và lây lan.​

Một số loài cỏ như lục bình, rau mác, lồng vực, mần trầu vv… là ký chủ phụ và là nguồn lưu trữ của bệnh khô vằn. Ngoài ra cỏ dại nhiều góp phần làm tăng ẩm độ không khí trong ruộng lúa, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh khô vằn gây hại nặng hơn.​

Việc thâm canh, tăng vụ cũng làm cho hạch nấm khô vằn lưu tồn ngày càng nhiều trong đất, làm cho bệnh phát sinh và gây hại ngày càng nặng.​

🍀Biện pháp quản lý bệnh khô vằn hại lúa

Biện pháp phòng bệnh:

Để quản lý bệnh khô vằn, trước hết, nông dân cần áp dụng một số biện pháp phòng bệnh như: vệ sinh đồng ruộng và dọn dẹp tàn dư thực vật sau mỗi vụ thu hoạch sẽ giúp làm giảm nguồn bệnh cư trú trong tàn dư. Thực hiện luân canh với cây trồng không phải là ký chủ của nấm gây bệnh là một phương pháp hiệu quả để phá vỡ chu kỳ sống của nấm.​

Sử dụng giống lúa kháng bệnh là một biện pháp quan trọng để giảm thiểu tác động của bệnh khô vằn. Các giống lúa được chọn lọc có khả năng chống lại nấm Rhizoctonia solani sẽ giúp cây lúa phát triển khỏe mạnh hơn. Tuy nhiên, một số giống lúa như giống lúa IR64, OM5451 và Jasmine 85… được coi là kháng bệnh nhưng hiệu quả kháng cũng không cao. Bón phân đủ và caan đối cả đa lượng (NPK), trung lượng (Ca, Mg, Si) và vi lượng (Bo, Fe…) sẽ giúp cây khỏe mạnh và tăng sức chống bệnh.​

Việc tuân thủ giải pháp cấy thưa, luân phiên ngập hạn trong quy trình canh tác lúa cải tiến (System of Rice Intensification - SRI) sẽ giúp cải thiện tốt tiểu khí hậu trong ruộng khô hơn, gốc cây lúa thường xuyên được chiếu sáng là biện pháp đơn giản nhưng có hiệu quả phòng bệnh cao. Đặc biệt, các chân ruộng áp dụng cấy lúa theo công nghệ hàng biên hầu như hoàn toàn vắng bóng bệnh khô vằn ngay cả trên các giống nhiễm bệnh. Tuân thủ tốt các biện pháp trong Quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM Integrated Pest Management), Quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM - Integrated Plant Health Management), Sức khỏe trên hết - One Health (cả cây, đất, môi trường, con người... trong hệ sinh thái đều khỏe) là biện pháp phòng bệnh tốt nhất.​

Cày phơi ải đất cũng giúp diệt nguồn nấm bệnh nên cần được chú trọng trong phòng bệnh.​

Biện pháp trừ bệnh khô vằn hại lúa:

Trong sản xuất, do không áp dụng tốt việc phòng bệnh, nhiều nông dân đã lạm dụng hóa chất BVTV để trừ bệnh. Khi áp lực bệnh lớn, điều kiện khí hậu thuận lợi cho bệnh, có thể sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật đặc hiệu có các hoạt chất như propiconazole hoặc azoxystrobin nhưng việc áp dụng thuốc cần tuân thủ đúng hướng dẫn của nhà sản xuất để bảo đảm hiệu quả trừ và tránh phát sinh nấm kháng thuốc.​

Bệnh khô vằn hại lúa là một thách thức lớn đối với sản xuất lúa. Bằng cách hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng, điều kiện phát sinh phát triển, con đường lây lan… và áp dụng các biện pháp kiểm soát khoa học và hợp lý, nông dân có thể giảm thiểu thiệt hại do bệnh khô vằn và bảo vệ năng suất cũng như chất lượng của cây lúa. Việc kết hợp giữa các phương pháp phòng và quản lý bệnh tốt sẽ mang lại hiệu quả cao nhất trong việc quản lý bệnh này.​

TS. Nguyễn Văn Biếu
 
Back
Top