Đồng bằng sông Cửu Long (Tây Nam Bộ) là vựa lúa của cả nước, lượng thóc xuất khẩu chủ yếu ở vùng này. Những năm gần đây vụ Đông xuân thường hay gặp hạn, nguy cơ thiếu nước và mặn xâm nhập sớm. Rầy nâu xuất hiện nhiều theo đó là các bệnh về virus phá hại nặng. Vì vậy lựa chọn giống cho vùng này cần theo nguyên tắc “né rầy”, né hạn mặn, và vụ Đông Xuân kết thúc xuống giống lúa trước ngày 31/12.
Thời vụ gieo trồng
Vụ Đông xuân
Xuống giống sớm, từ ngày 10 đến ngày 30/10/2021 đối với những vùng có nguy cơ hạn cuối vụ (vùng ven biển Nam bộ các tỉnh Long An, Bến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Kiên Giang)
Xuống giống đợt 1, từ ngày 1/11 đến ngày 30/11/2021 là thời vụ chính cho cả 3 vùng (vùng thượng, vùng giữa và vùng ven biển).
Xuống giống đợt 2, từ ngày 1/12 đến ngày 31/12/2021 là thời vụ chính cho cả 3 vùng thượng, vùng giữa và vùng ven biển. Một số vùng xuống giống Đông Xuân muộn kết thúc xuống giống trước ngày 10/1/2022.
Vụ Xuân Hè: Thường sử dụng các giống lúa có thời gian sinh trưởng dưới 100 ngày. Thời vụ gieo tháng 2 đến tháng 3, thu hoạch tháng 5, tháng 6.
Vụ Hè Thu: Thường sử dụng các giống lúa có thời gian sinh trưởng dưới 100 ngày. Thời vụ gieo tháng 4 đến tháng 5, thu hoạch trước 10/9 để tránh lụt về.
Vụ Mùa: Thường sử dụng các giống lúa có phản ứng với ánh sáng ngày ngắn như: Nàng hương, Nàng thơm, lúa thơm…. Hoặc một số giống lúa mùa trung. Gieo mạ cuối tháng 6, cấy cuối tháng 7, hoặc gieo thẳng cuối tháng 7, đầu tháng 8, để lúa trỗ giữa tháng 11.
Vụ Thu Đông: Thường sử dụng các giống lúa có thời gian sinh trưởng dưới 100 ngày. Gieo tháng 8, thu hoạch cuối tháng 11, tháng 12 ở những vùng nuôi tôm. Thu hoạch trước khi nước mặn tràn vào.
Các giống lúa thích hợp
Giống lúa chịu hạn
Gồm các giống lúa OM7347, OM5464, OM6162, OM7398, OM7364, OM8928 và OM6677 có thời gian sinh trưởng từ 85 - 110 ngày, chịu điều kiện khô hạn từ cấp 1 - cấp 3 (ở giai đoạn mạ và giai đoạn trổ), năng suất cao, phẩm chất gạo tốt (đạt tiêu chuẩn xuất khẩu) và còn có khả năng chịu phèn mặn tốt.
Hai giống OM6162 và OM7347 là giống lúa thơm, chất lượng cao, ngoài khả năng chịu hạn tốt còn có khả năng chịu được phèn mặn.
Do ưu thế gạo thơm ngon và chất lượng cao, OM6162 và OM7347 đã trở thành những giống lúa chủ lực không chỉ phát triển mạnh ở các vùng lúa bị khô hạn và nhiễm mặn mà còn cả vùng lúa thâm canh, phù sa nước ngọt ở ĐBSCL.
Giống xuất khẩu
Các giống lúa chất lượng cao xuất khẩu đang được các thị trường cao cấp như Hoa Kỳ, EU, Úc… ưa chuộng gồm: ST, Jasmine 85, Đài Thơm 8, Nàng hoa 9, OM4900, OM5451, OM7347, OM18, VD20, RVT…
Nhóm gạo thơm, đặc sản chiếm 30%. Trong đó, giống Hương Nhài (có nơi gọi Hương Lài), Jasmine 85, ST20, RVT, VD20, Nàng Hoa 9, Tài Nguyên Chợ Đào (nằm trong danh mục xuất khẩu EU).
Nhóm gạo chất lượng trung bình chỉ chiếm 15%, chủ lực là giống IR 50404.
Giống chịu mặn
Giống chịu mặn 2 - 3‰: OM5451, OM4900,….
Giống chịu mặn 3 - 4‰: OM6976, OM6162, OM251, OM8017, OM2517, OM5464, OM9916, OM9921, OM18, OM232, OM8108,….
Giống lúa OM9916 và OM9921 là hai giống lúa chịu mặn tốt, có mùi thơm, phẩm chất tốt.
Giống chịu mặn 4 - 6‰: Ba Bông Mẵn Cà Mau, Một Bụi Bờ Đìa Cà Mau, OM5629, OM6677, OM9584, OM9579, OM10252,….
Trong các giống lúa chịu mặn trên có nhiều giống đang tham gia vào nhóm giống lúa xuất khẩu ở nước ta như: OM5451, OM4900, OM18, OM232, OM992,….
Giống chủ lực cho một số vùng tiểu khí hậu
Vùng Tây sông Hậu (Hậu Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Sóc Trăng, Kiên Giang) và Tứ giác Long Xuyên (Kiên Giang, An Giang, Cần Thơ): ưu tiên áp dụng các giống lúa thâm canh cao, chất lượng khá-tốt:
Giống chủ lực: OM5451, OM4900, OM6976, OM2517, OM7347, Đài Thơm 8 và IR50404...
Giống bổ sung: OM2717, OM6162, AS996, RVT, OM4218, Jasmine 85...
Vùng Đồng Tháp Mười: ưu tiên áp dụng giống lúa cực ngắn ngày, chịu phèn mặn trung bình - khá:
Giống chủ lực: Đài Thơm 8, IR50404, OM5451, OM6976, OM4900, OM 18...
Giống bổ sung: OM576, VD20, OM7347, Jasmine 85, Nàng Hoa 9...
Vùng phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu: ưu tiên sử dụng các giống lúa cao sản chất lượng cao:
Giống chủ lực: OM4900, OM6976, OM4218, OM5451, Đài Thơm 8, Jasmine 85, OM 18
Giống bổ sung: OM7347, VNĐ95 - 20, Nàng Hoa 9, OM6162, VD20, RVT, OM9582...
Vùng ven biển Nam Bộ: ưu tiên áp dụng giống ngắn ngày, thâm canh trung bình-khá, chịu điều kiện khó khăn.
Giống chủ lực: OM2517, OM576, AS996, OM5451, OM6976, OM 18...
Giống bổ sung: ST5, ST24, ST 25, OM576, Jasmine 85, OM4900, OM7347, RVT...